GIÁ TRỊ Mp1p NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH DO NẤM TALAROMYCES MARNEFFEI Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS

Võ Triều Lý1,, Vương Minh Nhựt1, Vũ Thị Hiếu2, Thùy Lê3
1 Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
3 Trường Đại học Duke, Hoa Kỳ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Bệnh do nấm Talaromyces marneffei là một trong những nhiễm trùng cơ hội quan trọng và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là do chẩn đoán trễ vì các triệu chứng lâm sàng trùng lắp với các nhiễm trùng cơ hội khác và kết quả phân lập vi nấm thường chậm trễ, có thể lên đến 14 ngày. Mp1p ELISA được phát triển nhằm mục đích chẩn đoán sớm bệnh do nấm T. marneffei. Bên cạnh phát hiện trong huyết thanh, Mp1p còn có thể được tìm thấy trong nước tiểu, điều này có thể giúp cải thiện việc chẩn đoán bệnh do nấm T. marneffei cũng như giảm nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên y tế khi sử dụng bệnh phẩm này.


Mục tiêu: (1) Mô tả phân bố Mp1p nước tiểu ở bệnh nhân AIDS có TCD4+ < 100 tế bào/mm3; (2) Xác định ngưỡng cắt và giá trị chẩn đoán của xét nghiệm ELISA Mp1p nước tiểu ở bệnh nhân AIDS có TCD4+ < 100 tế bào/mm3; (3) Đánh giá sự tương hợp giữa Mp1p trong nước tiểu và huyết thanh ở bệnh nhân AIDS có TCD4+ < 100 tế bào/mm3.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng là những bệnh nhân nhiễm HIV ≥ 18 tuổi có TCD4+ < 100 tế bào/mm3, điều trị nội trú tại Khoa Nhiễm E, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 6/2017 đến 7/2019.


Kết quả: Có 533 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu trong đó có 70 ca nhiễm nấm T. marneffei. Trung vị của Mp1p nước tiểu ở nhóm nhiễm nấm T. marneffei cao hơn nhóm nhiễm trùng cơ hội khác (NTCH) (3,15 (2,38 - 3,29) OD vs 0,02 (0,01 - 0,03) OD, p < 0,001)), và cao hơn Mp1p huyết thanh ở nhóm nhiễm nấm T. marneffei (3,15 (2,38 - 3,29) vs OD 2,53 (0,76 - 3,01), p < 0,001)). Ngưỡng cắt Mp1p nước tiểu là 0,60 OD với độ nhạy SEN = 90% và độ đặc hiệu SPE = 97,2%. Mp1p nước tiểu và huyết thanh có sự tương hợp mạnh với chỉ số k (kappa) = 0,870, p = 0,001.


Kết luận: Mp1p ELISA nước tiểu được xem là một xét nghiệm nhiều hứa hẹn trong chẩn đoán sớm bệnh do nấm T. marneffei ở bệnh nhân AIDS bên cạnh Mp1p ELISA huyết thanh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Mai Thu, "Đánh giá hiệu quả trên lâm sàng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng nguyên Mp1p chẩn đoán nhanh nhiễm nấm Talaromyces marneffei", Trường Đại học Khoa học tự nhiên, 2017.
2. Cao L., Chan K. M., Chen D., Vanittanakom N., Lee C., et al., "Detection of cell wall mannoprotein
Mp1p in culture supernatants of Penicillium marneffei and in sera of penicilliosis patients". J Clin
Microbiol, 1999, 37 (4), pp. 981-6.
3. Cao L., Chen D. L., Lee C., Chan C. M., Chan K. M., et al., "Detection of specific antibodies to an
antigenic mannoprotein for diagnosis of Penicillium marneffei penicilliosis". J Clin Microbiol, 1998, 36
(10), pp. 3028-31.
4. Cooper C. R., Jr., McGinnis M. R., "Pathology of Penicillium marneffei. An emerging acquired
immunodeficiency syndrome-related pathogen". Arch Pathol Lab Med, 1997, 121 (8), pp. 798-804.
5. Nongnuch Vanittanakom Chester R. Cooper, Jr., Matthew C. Fisher and Thira Sirisanthana, "Penicillium marneffei Infection and Recent Advances in the Epidemiology and Molecular Biology Aspects". Clin Microbiol Rev. 19(1): 95-110., 2006.
6. Wang Y. F., Cai J. P., Wang Y. D., Dong H., Hao W., et al., "Immunoassays based on Penicillium marneffei Mp1p derived from Pichia pastoris expression system for diagnosis of penicilliosis". PLoS One, 2011, 6 (12), pp. e28796.
7. Wong S. S., Wong K. H., Hui W. T., Lee S. S., Lo J. Y., et al., "Differences in clinical and laboratory
diagnostic characteristics of penicilliosis marneffei in human immunodeficiency virus (HIV)- and nonHIV-infected patients". Journal of clinical microbiology, 2001, 39 (12), pp. 4535-4540.