ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH CẢM ỨNG

Ngô Thị Hồng Hạnh1, Lê Văn Đức1, Lê Huyền My2, Lê Hữu Doanh1,2, Vũ Hải Yến2, Vũ Nguyệt Minh1,2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Da liễu Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh mày đay mạn tính cảm ứng (chronic inducible urticaria-CIndU). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu của 142 bệnh nhân được chẩn đoán xác định CIndU, tới khám tại bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 07/2021 tới 07/2022. Kết quả: Trong các thể lâm sàng của CindU, chứng da vẽ nổi là thể bệnh phổ biến nhất, chiếm 46,5%, mày đay do choline đứng thứ hai, chiếm 38,7%, mày đay do lạnh chiếm 12,7% và các thể lâm sàng khác như mày đay do áp lực chậm, mày đay do rung,…chiếm 2,1%. Có 25,4% bệnh nhân CIndU đồng mắc mày đay mạn tính tự phát (chronic spontaneous urticaria-CSU). Tỉ lê nam:nữ tương đương nhau với p>0,05, lứa tuổi khởi phát nhiều nhất là 11-30 tuổi, chiếm 45,8% các trường hợp. Có 64,8% bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nặng (Dermatology Life Quality Index-DLQI>10). Giá trị trung bình của tất cả các chỉ số cận lâm sàng đều nằm trong giới hạn bình thường. Kết luận: Chứng da vẽ nổi là thể bệnh phổ biến nhất của CIndU, tiếp theo là mày đay do choline và mày đay do lạnh. Bệnh khởi phát sớm, ở độ tuổi khá trẻ, thường đồng mắc với CSU. CIndU ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Zuberbier T, Aberer W, Asero R, et al. The EAACI/GA2LEN/EDF/WAO guideline for the definition, classification, diagnosis and management of urticaria. Allergy. 2018; 73(7):1393-1414.
2. Magerl M, Altrichter S, Borzova E, et al. The definition, diagnostic testing, and management of chronic inducible urticarias - The EAACI/GA(2) LEN/EDF/UNEV consensus recommendations 2016 update and revision. Allergy. 2016;71(6):780-802.
3. Sánchez-Borges M, González-Aveledo L, Caballero-Fonseca F, Capriles-Hulett A. Review of Physical Urticarias and Testing Methods. Curr Allergy Asthma Rep. 2017; 17(8):51.
4. Dice JP. Physical urticaria. Immunol Allergy Clin North Am. 2004;24(2):225-246, vi.
5. Volonakis M, Katsarou-Katsari A, Stratigos J. Etiologic factors in childhood chronic urticaria. Ann Allergy. 1992;69(1):61-65.
6. Dressler C, Werner RN, Eisert L, Zuberbier T, Nast A, Maurer M. Chronic inducible urticaria: A systematic review of treatment options. J Allergy Clin Immunol. 2018;141(5):1726-1734.
7. Zuberbier T, Althaus C, Chantraine-Hess S, Czarnetzki BM. Prevalence of cholinergic urticaria in young adults. J Am Acad Dermatol. 1994;31(6):978-981.
8. Katsarou-Katsari A, Makris M, Lagogianni E, Gregoriou S, Theoharides T, Kalogeromitros D. Clinical features and natural history of acquired cold urticaria in a tertiary referral hospital: a 10-year prospective study. J Eur Acad Dermatol Venereol JEADV. 2008;22(12):1405-1411.
9. Curto-Barredo L, Pujol RM, Roura-Vives G, Gimenez-Arnau AM. Chronic urticaria phenotypes: clinical differences regarding triggers, activity, prognosis and therapeutic response. Eur J Dermatol EJD. 2019;29(6):627-635.
10. Silpa-archa N, Kulthanan K, Pinkaew S. Physical urticaria: prevalence, type and natural course in a tropical country. J Eur Acad Dermatol Venereol JEADV. 2011;25(10):1194-1199.